JOB EVALUATION – ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC (P1)
Thời gian gần đây, do đang trong giai đoạn chuẩn bị integration giữa công ty mình với Tập đoàn sau khi được mua lại, mình có cơ hội làm hoạt động Job mapping và gợi nhớ lại dự án Job evaluation ngày xưa tại công ty cũ.
Bài viết hôm nay để diễn giải lại hoạt động đánh giá giá trị công việc cho những bạn nhân sự hay sinh viên nào có duyên đọc bài cũng lưu lại kiến thức của bản thân
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC LÀ GÌ ?
Nói nôm na, giá trị công việc sẽ quyết định độ lớn, tầm quan trọng của vị trí công việc trong hệ thống công ty và ảnh hưởng rõ ràng đến phúc lợi của vị trí đó. Giới nhân sự sẽ nghe rất nhiều về lương 3Ps, trong đó có Pay for Position chính là ở đây. Việc đánh giá được giá trị công việc sẽ định hình cấp bậc công việc và dựng nên thang bảng lương.
Đánh giá công việc đòi hỏi một quá trình thu thập thông tin về công việc, và so sánh chúng với nhau. Kết quả của quá trình so sánh này là một sơ đồ về tầm quan trọng của công việc dựa trên mức độ mà mỗi công việc đóng góp vào tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Khi đánh giá chính xác được giá trị công việc, công ty có thể xây dựng được thang lương đảm bảo được internal equity (vị trí nào nên nhận lương cao hơn vị trí nào) và external equity (vị trí này trả nhiêu đó đã tương xứng với thị trường hay chưa)
Cụ thể, trong dự án của mình làm với sếp, công ty đang thấy vấn đề lớn và muốn xem xét lại thang bảng lương nên dự án mới được triển khai.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC:
Trên thị trường nhân sự tại Việt Nam, mình thấy có 3 phương pháp chính.
Tự đánh giá bằng phương pháp của công ty. Dạng này xảy ra khi BP. Nhân sự có 1 anh expert về HR Management, cụ thể, công ty cũ của mình đã từng có 1 bác tiến sĩ ngành HRM người Malaysia, bác này tự setup luôn. Nhiều tập đoàn đa quốc gia lớn cũng có thể như vậy, hay nhiều công ty nhờ các bên tư vấn thì họ có phương pháp riêng của công ty tư vấn.
Phương pháp IPE (International Position Evaluation) của Mercer
Phương pháp của Haygroup.
Mercer và Hay là 2 trùm sò lớn nhất về tư vấn đánh giá giá trị công việc và mỗi bên có phương pháp riêng.
Haygroup vốn rất nổi tiếng về job evaluation, hình như họ là người đầu tiên xây dựng nên phương pháp này và cách thức của họ được áp dụng tại rất nhiều các công ty lớn, tập đoàn toàn cầu. Mình biết là có Holcim nè, Bayer nè, Michelin, FCV và nhiều công ty lớn khác là dùng của Hay.
Mercer thì nổi lên sau này về Job evaluation. Tại Việt Nam, vì Talentnet làm quá tốt việc bán khảo sát lương của Mercer nên phương pháp IPE của Mercer cũng có nhiều khách hàng hơn. Đơn giản thôi, khi bạn đánh giá xong vị trí công việc, bạn sẽ muốn so sánh nó với thị trường. Ví dụ, bạn muốn biết job ở level PC (Position Class) 51 của công ty so với level PC51 ở thị trường đang thấp hay cao. Khi đó, bạn sẽ có nhu cầu tham gia khảo sát lương và tìm đến bộ khảo sát nào thể hiện được chính xác tình hình thị trường. Mà hiện tại, khảo sát lương của Mercer có đến hơn 500 doanh nghiệp tham gia trong khi Haygroup chỉ có 50 – 100 doanh nghiệp, thì bạn chọn bên nào?
Trong dự án của mình, sếp mình rành về Haygroup nhưng sau đó đi học IPE của Mercer nên may quá, mình được dạy cả 2 khi thực hiện dự án với sếp. Hì. Trong bài này, mình chia sẻ về IPE vì mình thấy nó bắt đầu thông dụng nhiều hơn cũng như có kinh nghiệm thực tế hơn.
Cả IPE và Haygroup thì Job Evaluation đều là phương pháp tính điểm. Theo đó, mỗi yếu tố của giá trị công việc được phân loại các cấp độ, mỗi cấp độ được quy thành điểm số. Tổng điểm gom lại sẽ phân theo các cấp bậc, theo IPE gọi là PC (Position Class) còn Hay thì gọi là HayGrade.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC (THEO IPE)
Có 4 thành tố, trong đó chia thành 10 yếu tố nhỏ.
Impact – Độ ảnh hưởng
Impact giải thích cho câu chuyện tổng giám đốc của 1 doanh nghiệp doanh thu 100 triệu thì nhỏ hơn tổng giám đốc của 1 doanh nghiệp doanh thu 100 tỷ, hay 1 anh quản lý thì quan trọng hơn anh nhân viên.
Impact có 3 yếu tố bên trong:
- Size (Độ lớn của doanh nghiệp): được tính điểm dựa trên độ lớn (tài sản/ nhân sự/ doanh thu) và độ phức tạp (nguyên chuỗi từ sản xuất cho đến bán hàng hay chỉ 1 phần) của doanh nghiệp
- Nature of Impact: Độ ảnh hưởng của vị trí lên kết quả đầu cuối, được phân thành các cấp bậc
- Delivery (Thấp nhất): thực hiện công việc với mục tiêu cụ thể cho từng công việc, ví dụ: công nhân may cái áo.
- Operational: thực hành công việc ở cấp độ tiêu chuẩn, vận hành, có mục tiêu ngắn hạn, ví dụ chuyền trưởng thực hiện kế hoạch của chuyền
- Tactical: công việc ở mức triển khai kế hoạch thực thi, ví dụ: giám sát thực hiện công việc để đạt kế hoạch sản xuất
- Strategic: cấp chiến lước, ví dụ: giám đốc sản xuất đưa ra định hướng chiến lược cho bộ phận sản xuất để đạt được mục tiêu của năm
- Visionary (Cao nhất): xây dựng tầm nhìn của công ty
Contribution: Mức độ đóng góp đến mục tiêu đầu ra. Mức đóng góp có thể hiểu là vai trò quyết định đến kết quả. Ví dụ, cấp độ càng cao nghĩa là vị trí đó có quyền ra các quyết định chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đầu ra.
- Limited (Thấp nhất) – Giới hạn
- Some – Có tác động
- Direct – Trực tiếp
- Significant – Ảnh hưởng nhiều
- Major (Cao nhất) – Cực kỳ quan trọng
Communication – Giao tiếp
Giao tiếp thể hiện mức độ của sự tương tác mà công việc yêu cầu, gồm 2 yếu tố bên trong.
Communication level (Cấp độ giao tiếp): Hiểu theo nghĩa là kỳ vọng hay mục tiêu của giao tiếp dẫn đến độ khó của giao tiếp
- Convey (Thấp nhất): truyền đạt, chỉ là thông tin, thông báo
- Adapt & Exchange: Trao đổi để thống nhất ý kiến
- Influence: Gây ảnh hưởng, thuyết phục
- Negotiate: Thương lượng
- Negotiate Strategically (Cao nhất): Thương lượng chiến lược ở hoàn cảnh phức tạp, ảnh hưởng quan trọng đến tổ chức
Frame (Khung giao tiếp) để chỉ đối tượng và mức độ xung đột giao tiếp
- Internal Shared (thấp nhất): Giao tiếp đa phần với các đối tác nội bộ, chung mục tiêu
- External Shared: Giao tiếp đa phần với các đối tác bên ngoài nhưng vẫn chung mục tiêu hướng đến
- Internal Divergent: Giao tiếp đa phần với các bên nội bộ nhưng có xung đột về quan điểm, lợi ích
- External Divergent: Giao tiếp đa phần với bên ngoài có xung đột về quan điểm, lợi ích
Innovation – Cải tiến
- Innovation đại diện cho sự phức tạp của giải quyết vấn đề mà vị trí phải đối mặt, gồm 2 yếu tố là:
- Innovation Level (Cấp độ cải tiến): hiểu theo nghĩa là kỳ vọng cải tiến đến mức độ nào.
- Follow (thấp nhất): làm theo tiêu chuẩn, không cải tiến gì cả
- Check: kiểm tra và điều chỉnh về lại tiêu chuẩn
- Modify: điều chỉnh tiêu chuẩn
- Improve: cải tiến quy trình, hay tổ hợp các tiêu chuẩn
Create/ Conceptualize: đưa ra các khái niệm, mô hình
- Scientific/ Technical breakthrough (cao nhất): cách mạng, thay đổi phương pháp, kỹ thuật công việc
- Complexity (Độ phức tạp) mà công việc phải đối mặt
- Defined (thấp nhất): Công việc rõ ràng, đơn giản
- Difficult: Công việc khó hơn, không dễ hiểu mà cần thời gian để nắm bắt, nhưng chỉ trong 1 mảng như vận hành, hoặc ngân sách, hoặc con người
- Complex: công việc phức tạp, vị trí phải quản lý 2 trong 3 mảng vận hành, ngân sách, con người
- Multi-dimensional (cao nhất): vị trí phải quản lý sự phức tạp ở cả 3 mảng vận hành, ngân sách, con người
Knowledge – Kiến thức
Kiến thức đại diện cho yếu tố đầu vào, kiến thức, kỹ năng đòi hỏi ở vị trí công việc, gồm 3 yếu tố là:
- Knowledge level (Cấp độ kiến thức): Yếu tố này thể hiện mức độ chuyên môn của vị trí, đi từ chỗ những công việc không đòi hỏi yêu cầu về kỹ năng, kiến thức đến các vị trí đòi hỏi cao hơn, có liên hệ đến hệ thống bằng cấp xã hội.
- Limited Job knowledge (thấp nhất): ở mức công việc đơn giản, không qua đào tạo hay là chỉ cần lao động phổ thông
- Basic Job knowledge
- Broad Job knowledge
- Technical Expert
- Professional Standard
- Functional Specialist/ Organizational Generalist
- Functional Preeminence/ Broad Practical Experience
- Broad & Deep Practical Experience (cao nhất): cực kỳ chuyên sâu dựa trên tích lũy kinh nghiệm
Team (Đội nhóm) để chỉ mức độ quản lý của vị trí, đi kèm là năng lực về quản lý con người
- Team member (Thấp nhất): thành viên trong nhóm, không đòi hỏi cao về năng lực quản lý
- Team leader: Quản lý 1 nhóm từ 3 người trở lên
- Team manager (Cao nhất): Quản lý tối thiểu 2 nhóm, từ 3 người trở lên
Breadth (Phạm vi địa lý) để chỉ năng lực thích nghi đa địa phương, đa văn hóa trong vị trí công việc
- Domestic (Thấp nhất): trong nước
- Regional: khu vực, cách phân khu vực có thể được phân nhỏ hơn là Sub-Region (ví dụ ASEAN) hay Region (Asia) hay Multi-Region (APEC), sẽ ảnh hưởng đến số điểm khác nhau
- Global (Cao nhất): toàn cầu
Đó là cách phân tích và đánh giá giá trị công việc của IPE. Mỗi yếu tố đều được đánh giá rõ mức độ, quy thành điểm số và cộng điểm lại, đối chiếu theo thang điểm của Mercer, bạn sẽ có được PC của vị trí.
Vậy nên cái tool quan trọng nhất bên cạnh việc nắm concept này là bảng quy đổi điểm số của Mercer. Hồi sếp mình đi học ở Malaysia thì Mercer cung cấp bảng này nhưng tại Việt Nam, các lớp của Mercer thì không thấy cung cấp nữa.
Bài viết đã dài, qua bài tới, mình sẽ chia sẻ thêm về cách thức thực hiện thực tế dự án đánh giá giá trị công việc như thế nào.